Contents
AWB là viết tắt của từ gì?
AWB là từ viết tắt được dùng thường xuyên trong lĩnh vực vận tải, xuất nhập khẩu. AWB là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “An Air Waybill“, trong tiếng Việt có nghĩa là Vân đơn hàng không.
Vận đơn hàng không (AWB) là gì?
Vận đơn hàng không hay AWB là một loại chứng từ vận đơn đi kèm với hàng hóa được vận chuyển bằng dịch vụ chuyển phát nhanh hàng không quốc tế để cung cấp các thông tin chi tiết quan trọng về lô hàng. Trong quá trình vận chuyển, một bản sao của hóa đơn này được cung cấp cho mọi bên liên quan để họ có thể ghi lại và theo dõi lô hàng.
Vận đơn hàng không còn được gọi là vận đơn gửi hàng và có giá trị ‘Hợp đồng chuyên chở’ giữa người gửi hàng và người vận chuyển. Sau khi AWB được cả hai bên ký, AWB sẽ có hiệu lực thi hành theo luật.
Sự khác biệt chính giữa vận đơn hàng không và vận đơn là AWB là những vấn đề ở dạng không thể thương lượng, do đó nó không chỉ định chuyến bay nào mà hàng hóa sẽ đi hoặc khi nào hàng hóa sẽ đến đích. Ngoài ra, AWB không bao gồm giá trị hàng hóa vì nó chỉ để vận chuyển và do đó ít bảo vệ hơn so với vận đơn.

AWB là một biểu mẫu tiêu chuẩn được phân phối bởi Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA).
Hãy coi chứng từ như một biên lai của người gửi hoặc người gửi hàng . Vận đơn hàng không còn được gọi là vận đơn hoặc công văn. AWB không thể thương lượng và đóng vai trò là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển từ sân bay đến sân bay. Có ba bên liên quan đến vận đơn hàng không – người gửi , hãng hàng không và người nhận .
Trước khi hàng hóa được vận chuyển, một vận đơn hàng không phải được điền vào. Khi vận đơn hàng không được ký bởi người gửi hàng và người vận chuyển có liên quan, nó sẽ trở thành một hợp đồng có hiệu lực thi hành. Vì là văn bản ràng buộc pháp lý giữa các bên nên các chi tiết phải được điền rõ ràng và chính xác.
Thông tin nào được bao gồm trong tài liệu AWB?
- Tên và địa chỉ của cả người gửi hàng và người nhận hàng
- Mã sân bay gồm 3 chữ cái cho cả điểm xuất phát và điểm đến
- Giá trị lô hàng
- Mô tả các mặt hàng bao gồm số lượng, trọng lượng, kích thước và vật liệu được sử dụng trong các mặt hàng và bao bì
- Bất kỳ hướng dẫn đặc biệt nào liên quan đến việc xử lý
Các chức năng của AWB
- Vận đơn hàng không có nhiều chức năng, bao gồm:
- Bằng chứng nhận hàng của hãng hàng không
- Thông tin liên hệ giữa tất cả các bên
- Hợp đồng vận chuyển giữa người gửi hàng và người vận chuyển
- Hóa đơn vận chuyển hàng hóa
- Khai báo hải quan
- Mô tả hàng hóa
- Hướng dẫn xử lý và giao hàng
- Theo dõi lô hàng
Các tính năng và định dạng của AWB
AWB thường là một tài liệu một trang chứa nhiều thông tin quan trọng. Hóa đơn do IATA thiết kế và phân phối, được sử dụng trong vận chuyển trong nước và quốc tế. Bản thân tài liệu này được phát hành thành tám bộ với các màu khác nhau, với ba bản đầu tiên là bản gốc.
- Bản gốc đầu tiên (màu xanh lá cây) là bản sao của nhà cung cấp dịch vụ phát hành.
- Bản thứ hai (màu hồng) là bản của người nhận hàng.
- Cái thứ ba (màu xanh) là bản sao của người gửi hàng.
- Bản thứ tư có màu nâu và có chức năng như biên nhận và bằng chứng giao hàng. Bốn bản còn lại có màu trắng.

Vận đơn hàng không có thể có logo hãng hàng không ở góc trên cùng bên phải hoặc có thể là AWB trung lập. Cả hai về cơ bản giống hệt nhau bên ngoài logo của hãng hàng không và thông tin được kiểm duyệt trước cho hãng hàng không.
Mỗi vận đơn hàng không phải bao gồm tên, địa chỉ văn phòng, logo và số AWB của hãng vận chuyển, là một số gồm 11 chữ số có thể được sử dụng để đặt chỗ và theo dõi trạng thái cũng như vị trí của lô hàng.
Góc phần tư trên cùng bên trái của tài liệu vận đơn hàng không sẽ chứa thông tin về người gửi hàng, người nhận hàng, đại lý, sân bay đi và sân bay đến.
Góc phần tư trên cùng bên phải sẽ chứa thông tin về hãng hàng không – dưới dạng văn bản và biểu tượng được in và biên soạn trước hoặc thông tin được nhập thủ công. Phần trên cùng bên phải cũng sẽ chứa thông tin về giá trị khai báo cho việc vận chuyển và giá trị khai báo cho hải quan.
Giữa trang sẽ có thông tin về nội dung của lô hàng, bao gồm số lượng kiện hàng, tổng trọng lượng, trọng lượng tính phí, tổng phí và tính chất, số lượng hàng hóa.
Phần dưới cùng của vận đơn hàng không sẽ chứa các khoản phí và thuế bổ sung, khu vực dành cho chữ ký của người gửi hàng hoặc đại lý và khu vực để nhập ngày, giờ và địa điểm thực hiện.
Vận đơn hàng không điện tử
Vận đơn hàng không điện tử (e-air waybill hay e-AWB) được giới thiệu vào năm 2010 và vào ngày 1 tháng 1 năm 2019, nó đã trở thành hợp đồng vận chuyển mặc định cho tất cả các chuyến hàng vận chuyển bằng đường hàng không. Các tài liệu vận đơn hàng không bằng giấy vẫn được chấp nhận, nhưng IATA chủ yếu sử dụng e-AWB vào thời điểm hiện tại. Phiên bản điện tử yêu cầu và truyền đạt thông tin tương tự như phiên bản giấy.
Việc vận chuyển hàng hóa đòi hỏi một lượng giấy tờ kha khá cho mỗi chuyến hàng, có nghĩa là giấy tờ đó phải được theo dõi và gửi đi khắp nơi. Lưu trữ tài liệu điện tử giúp mọi thứ an toàn và có tổ chức, đồng thời giảm nhu cầu sử dụng giấy tờ.
Vận đơn hàng không so với Vận đơn
Vận đơn hàng không và vận đơn tương tự nhau, nhưng chúng có những điểm khác biệt rõ ràng. Hai người không nên thay thế nhau.
Cả hai đều là tài liệu quan trọng cho thương mại quốc tế. Chúng là tài liệu pháp lý giữa người gửi hàng và người chuyên chở, và hai tài liệu này cung cấp thông tin chi tiết về hàng hóa, cách xử lý và điểm đến của chúng.
Sự khác biệt chính giữa vận đơn hàng không và vận đơn liên quan đến tiêu đề đối với hàng hóa. Vận đơn là một chứng từ quyền sở hữu hàng hóa. Là việc hãng tàu nhận hàng với thỏa thuận chỉ giao hàng tại điểm đến cho bên ký gửi vận đơn.
Mặt khác, vận đơn hàng không là giấy nhận hàng của người vận chuyển hoặc đại lý có ghi rõ địa điểm giao hàng. Các khác biệt khác được liệt kê trong bảng dưới đây.
Vận đơn hàng không | Vận đơn | |
Tiêu đề hàng hóa | Không | Có |
Có thể thương lượng? | Không | Có |
Loại lô hàng | Vận chuyển hàng không | Vận chuyển đường biển |
Khi tài liệu được phát hành | Sau khi một lô hàng hoàn thành sẽ được nhận | Sau khi lô hàng được vận chuyển trên tàu |
CÓI THỂ HỮU ÍCH: